Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Giới thiệu chung về huyện Kim Bảng

Giới thiệu chung  
Giới thiệu chung về huyện Kim Bảng
Huyện Kim Bảng là huyện nằm ở phía tây bắc thuộc tỉnh Hà Nam, Việt Nam.
Huyện có diện tích: 18.487,2 ha
Huyện Kim bảng gồm 2 thị trấn: Ba Sao và Quế cùng với 16 xã


 

      Vị trí địa lý

      Huyện Kim Bảng cách Hà Nội khoảng 60 km, vị trí địa lý vào khoảng 20 độ 3 vĩ độ bắc, 105 độ 30 kinh độ đông. Phía bắc Kim Bảng giáp với các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức (Hà Nội), phía tây Kim Bảng giáp với huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình, phía đông Kim Bảng giáp với huyện Duy Tiên và thành phố Phủ Lý, phía nam Kim Bảng giáp với huyện Thanh Liêm.

 

      Lịch sử

Từ đời Trần trở về trước Huyện Kim Bảng gọi là Cổ Bảng thuộc châu Lỵ Nhân. Đời Trần Huyện Kim Bảng thuộc lộ Thiên Trường. 
Năm 1397 năm Quang Thái 10 huyện Kim Bảng thuộc trấn Thiên Trường. 
Năm 1446 năm Quang Thuận 7 triều đình bỏ trấn dặt thừa tuyên, huyện Kim Bảng thuộc thừa tuyên Thiên Trường.
Năm 1469 năm Quang Thuận 10 vua Lê Thánh Tông cho đổi Thiên Trường thành Sơn Nam, huyện Kim Bảng thuộc thừa tuyên Sơn Nam.
Năm 1490 năm Hồng Đức 21 triều đình bỏ thừa tuyên đặt xứ, huyện Kim Bảng thuộc xứ Sơn Nam.
Năm 1741 năm Cảnh Hưng 2 Triều đình bỏ xứ, đặt lộ, chia Sơn Nam thành 2 lộ: Sơn Nam Thượng và Sơn Nam Hạ. Huyện Kim Bảng thuộc Sơn Nam Thượng.
năm 1788-1802 vào thời Đời Tây Sơn huyện Kim Bảng thuộc trấn Sơn Nam Thượng
Năm 1804 năm Gia Long 3 huyện Kim Bảng thuộc trấn Sơn Nam.
Năm 1831 Minh Mệnh 12 Triều đình thành lập tỉnh Hà Nội, Kim Bảng, phủ Lý Nhân thuộc tỉnh Hà Nội.
Năm 1890 phủ Lý Nhân được tách ra lập thành một tỉnh riêng lấy tên là Hà Nam, huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam.
Thị trấn Quế-thị trấn huyện lỵ huyện Kim Bảng-năm 1986 được thành lập từ diện tích của xã Kim Bình, xã Văn xá và xã Ngọc Sơn.
Các xã Phù Vân và Châu Sơn năm 2008 được sáp nhập vào thị xã Phú Lý.
Chuyển xã Ba Sao thành thị trấn Ba Sao năm 2009.
Một phần diện tích và dân số của huyện Kim Bảng năm 2013 gồm diện tích tự nhiên dân số của (xã Kim Bình; xã Thanh Sơn) về thành phố Phủ Lý.

 

1. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Huyện Kim Bảng nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà Nam, cách Hà Nội khoảng 60 Km. Diện tích tự nhiên là 17.540 ha chiếm 20,38 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Hà Nam. Vị trí địa lý:

Phía bắc giáp huyện Ứng Hoà, Thành phố Hà Nội.

Phía Tây giáp huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình.

Phía Đông giáp huyện Duy Tiên và Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

Phía Nam giáp huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Toàn huyện có 16 xã và 02 thị trấn. Thị trấn Quế là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của huyện, cách thành phố Phủ Lý khoảng 6 Km về phía Đông Nam. Huyện Kim Bảng nằm gần Quốc lộ 1A, có các tuyến Quốc lộ 21A, 21B, 38 chạy qua. Đây là một vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội, thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Kim Bảng là một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam.

b) Đặc điểm địa hình

Kim Bảng nằm trong vùng tiếp xúc giữa vùng trũng đồng bằng sông Hồng và dải đá trầm tích ở phía Tây nên có địa hình đa dạng. Phía Bắc sông Đáy là đồng bằng thấp với các dạng địa hình ô trũng, phía Tây Nam sông Đáy là vùng đồi núi có địa hình cao, tập trung nhiều đá vôi, sét.

- Vùng tả ngạn sông Đáy: Tổng diện tích 8.266,97 ha (chiếm 44,29 % diện tích đất tự nhiên của huyện) gồm địa bàn 13 xã, thị trấn. Đây là vùng đồng bằng lớn nhưng địa hình thấp, nhiều ô trũng, độ cao trung bình +2m nơi thấp nhất +1,5m đến +1,7m.

- Vùng hữu ngạn sông Đáy: Diện tích 10.395,65 ha (chiếm 55,71 % tổng diện tích tự nhiên) bao gồm 6 xã và một thị trấn. Đây là vùng bán sơn địa có những cánh đồng lớn nhỏ khác nhau nằm ven sông Đáy và xen kẽ thung lũng đá vôi nhưng diện tích nhỏ. Do đặc điểm riêng, dải đồi núi kéo dài suốt phía Tây của huyện có nguồn gốc caxtơ nên đã tạo ra nhiều hang động, hồ đầm độc đáo có giá trị để phát triển du lịch.

c) Khí hậu, thủy văn

- Khí hậu: Khí hậu mang những đặc điểm của khí hậu đồng bằng sông Hồng: nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 24,350C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 là 15,50C và cao nhất vào tháng 6 là 30,20C. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.641 mm. Độ ẩm không khí trung bình năm 81,5 %.

- Thuỷ văn: Huyện Kim Bảng có 02 con sông lớn chảy qua là sông Đáy và sông Nhuệ với mạng lưới kênh mương tương đối dày đặc.

+ Sông Đáy có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho các xã thuộc huyện qua các trạm bơm, cống ven sông. Chiều dài sông chạy qua huyện 22,3 km.

+ Sông Nhuệ là sông đào nối sông Hồng tại Hà Nội và hợp lưu với sông Đáy tại Phủ Lý, đoạn qua huyện Kim Bảng dài 4,8 km. Sông có tác dụng tiêu nước nội vùng đổ ra sông Đáy vào mùa mưa và tiếp nước cho sản xuất vào mùa khô.

Ngoài 2 sông chính, huyện còn có mạng lưới các sông ngòi kênh mương nhỏ với các ao, hồ, đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các sông chính xuống thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn.

Nhìn chung mật độ sông ngòi của huyện khá dày và đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa hình bằng phẳng, dộ dốc các sông nhỏ nên khả năng tiêu thoát nước chậm. Đặc biệt vào mùa lũ, mực nước các con sông chính lên cao cùng với mưa lớn tập trung thường gây gập úng cục bộ cho vùng ven núi và vùng có địa hình thấp trũng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của nhân dân trong huyện.

2. Tài nguyên thiên nhiên

a) Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất của huyện là 17.540 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 64,5%; đất phi nông nghiệp 31,3%; đất chưa sử dụng 4,2%. Vùng đồng bằng có đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi và đất phù sa gley. Vùng đồi có đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá phiến sét, đất nâu đỏ trên đá vôi. Đất vùng gò đồi còn nhiều tiềm năng để chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng.

b) Tài nguyên rừng

Rừng ở Kim Bảng có cây tự nhiên thưa, không tốt, mọc trên đồi núi đá. Những năm gần đây, nhân dân đã đầu tư trồng các loại cây ăn quả như nhãn, na...

c) Tài nguyên khoáng sản

Kim Bảng có tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú, cho phép khai thác và chế biến trên quy mô công nghiệp. Trữ lượng đá vôi lớn, tập trung ở các mỏ Hồng Sơn và Bút Phong, là nguồn nguyên liệu dồi dào cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. Ngoài ra, ở Tân Sơn, Thanh Sơn còn có mỏ đôlômit; than bùn Ở Ba Sao với diện tích 2 km2 nằm dưới lớp sét dày 0,5 - 1,5m, mỏ sét Trầm Tích trữ lượng hơn 30 triệu m3, nguồn nước khoáng lạnh và vàng cám…

 

3. Du lịch

Kim Bảng có nhiều tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, thám hiểm hang động, lễ hội... với tài nguyên du lịch tương đối độc đáo đa dạng, trong đó nổi bật là hệ thống hang động như Ngũ Động Sơn, Cô Đôi, động Thuỷ, động Bà Lê, hồ Tam Trúc, cụm du lịch Đền Trúc - Ngũ Động Thi Sơn và tuyến du lịch trên sông Đáy... Ngoài ra còn có chùa bà Đanh, núi Ngọc, đền thờ bà Lê Chân và đi tích lịch sử văn hóa Núi Cấm với nhiều huyền thoại hấp dẫn.​ 


   

Tin liên quan